(Nguồn migiai.com)
Ngày xưa người Nhật cũng dùng âm lịch.
Theo âm lịch mỗi tháng có một tên riêng.
Tháng 1 =睦月(むつき)、
Tháng 2=如月(きさらぎ)、
Tháng 3=弥生(やよい)、
Tháng 4=卯月(うづき)、
Tháng 5 =皐月(さつき)、
Tháng 6 =水無月(みなづき)、
Tháng 7 =文月(ふみづき)、
Tháng 8 =葉月(はづき)、
Tháng 9 =長月(ながつき)、
Tháng 10 =神無月(かんなづき)、
Tháng 11 =霜月(しもつき)、
Tháng 12 =師走(しわす)
Mỗi tên đều có ý nghĩa thể hiện tính chất của mùa đó.
Ví dụ là tháng 12 =師走(しわす), 師 = sư = thầy giáo, 走 = tẩu = chạy.
Tháng 12 là cuối năm, tất cả mọi người đển rất bận chuẩn bị đón mừng năm mới,
ngay cả thầy giáo cũng phải chạy mới được. :))
Bây giờ người ta không dùng từ này nữa, nhưng trong một số cụm từ vẫn còn.
Ví dụ là 五月晴れ(さつきばれ)
có ý nghĩa là trời rất đẹp trong tháng 5 hoặc trong thời gian đầu mùa hè (mùa mưa).
Không cần thuộc các tên này nhưng nếu nhớ thì
có thể là có ích khi hiểu các từ như 五月晴れ(さつきばれ),
và có thể khoe trí thức tiếng Nhật.hehehe
(Học sinh người Nhật học các tên này tại trường cấp 2 và 3 đấy.)
No comments:
Post a Comment